Phân Biệt Người Thuộc Biên Chế Và Người Lao Động Theo Hợp Đồng Lao Động

  1. Biên chế là gì?

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP đề cập đến định nghĩa của biên chế. Cụ thể, “biên chế” sử dụng trong Nghị định này được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

Có thể hiểu rằng, biên chế là số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được cấp có thẩm quyền (hiện nay là Bộ Nội vụ, Bộ, cơ quan ngang Bộ…) giao, quyết định. Những người thuộc biên chế sẽ được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Như vậy, miễn đều thuộc số lượng người làm việc trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được giao thì đều được xem là vào biên chế.

Tuy nhiên cần lưu ý, hiện nay, chỉ có ba trường hợp viên chức sau đây sẽ được hưởng biên chế:

  • Viên chức được tuyển dụng từ trước ngày 01/7/2020 nếu đáp ứng điều kiện;
  • Công chức, cán bộ được chuyển thành viên chức;
  • Người được tuyển dụng vào làm viên chức tại những vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.
  1. Hợp đồng lao động là gì?

Theo đó, Khoản 1 Điều 13 Bộ luật lao động 2019 định nghĩa về hợp đồng lao động như sau:

“1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.”

Có thể hiểu rằng, hợp đồng lao động là thoả thuận về trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền, nghĩa vụ của các bên (người lao động, người sử dụng lao động).

  1. Phân biệt người thuộc biên chế và người lao động theo hợp đồng lao động

Dưới đây là một số tiêu chí dùng để phân biệt người thuộc biên chế và người lao động theo hợp đồng lao động:

Tiêu chí

Người thuộc biên chế

Người lao động theo hợp đồng lao động

Vị trí công việc

Vị trí công việc lâu dài hay vô thời hạn được Quốc hội, Chính phủ hoặc Hội đồng nhân dân các cấp phê duyệt trong các Nghị quyết về quy hoạch các chức danh trong bộ máy nhà nước.

Vị trí này đảm bảo sự ổn định cho đến khi nghỉ hưu, nếu không thuộc diện bị tinh giản biên chế hoặc không tự nguyện nghỉ việc.

Công việc theo hợp đồng lao động có thể không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn.

Đặc biệt, đối với hợp đồng xác định thời hạn, người lao động chỉ làm việc trong một thời hạn nhất định. Tức là, khi hết thời hạn được xác định trong hợp đồng, cá nhân đó phải nghỉ việc và tìm công việc mới nếu đơn vị tuyển dụng không ký tiếp hợp đồng.

Chủ thể tham gia ký kết

Người sử dụng lao động là cơ quan Nhà nước, đơn vị chức năng sự nghiệp công lập…

Nhân viên biên chế là người đã thi công chức vào một cơ quan và trở thành nhân viên chính thức thuộc biên chế của cơ quan đó. Họ được hưởng đầy đủ các chế độ đãi ngộ và quyền lợi mà nhân viên hợp đồng không được hưởng.

Người sử dụng lao động không bắt buộc là Nhà nước.

Nhân viên hợp đồng được ký hợp đồng lao động và chỉ hưởng toàn bộ chế độ đãi ngộ theo hợp đồng lao động đó. Các chế độ đãi ngộ khác có thể dành cho nhân viên hợp đồng nhưng không phải dạng bắt buộc.

Hình thức thi tuyển

Thi tuyển hoặc phỏng vấn

Phỏng vấn

Chế độ đãi ngộ

Được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, các quyền lợi, chế độ đãi ngộ và các khoản phụ cấp khác.

Chỉ được hưởng các chế độ đãi ngộ nếu trong hợp đồng các bên có thỏa thuận về điều khoản này.

Trên đây là sự khác nhau giữa người thuộc biên chế và người lao động theo hợp đồng lao động. Hi vọng sự phân biệt này sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vị trí việc làm, hình thức thi tuyển và chế độ đãi ngộ của hai đối tượng này.